Thụ tinh trong ống nghiệm

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là một phương pháp hỗ trợ sinh sản trong điều trị hiếm muộn với tỷ lệ thai trung bình tại Việt Nam khoảng 30 – 35%

Nguyên tắc: Thụ tinh trong ống nghiệm là kỹ thuật lấy noãn và tinh trùng cho tự kết hợp với nhau ở ngoài cơ thể, tạo thành phôi. Phôi được nuôi từ 2 đến 5 ngày sau đó chuyển vào trong buồng tử cung của người vợ.

ICSI: Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn giúp tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng với trứng trong trường hợp trứng và tinh trùng vẫn không thể tự kết hợp với nhau.

 

Chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm

Những người thuộc một trong 3 nhóm nguyên nhân hiếm muộn dưới đây sẽ được chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm:

– Nguyên nhân hiếm muộn từ người vợ như tổn thương tắc, ứ dịch vòi trứng, lạc nội mạc tử cung hay rối loạn phóng noãn sau khi thất bại bơm tinh trùng nhiều lần.

– Nguyên nhân hiếm muộn từ người chồng như không có tinh trùng do tinh hoàn teo, bất sản ống dẫn tinh hoặc không tinh trùng do bế tắc đã thất bại với các phương pháp phẫu thuật giúp thông nối

– Hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân và đã bơm tinh trùng nhiều lần thất bại.

Qui trình:

Kích thích buồng trứng

Kích thích buồng trứng được thực hiện tùy từng trường hợp cụ thể. Thời gian kích thích buồng trứng có thể thay đổi từ 2 tuần đến 4 tuần lễ, tùy bệnh nhân được áp dụng phác đồ tiêm thuốc ngắn ngày hay dài ngày.

Chọc hút noãn

Bệnh nhân sẽ được chọc hút noãn khoảng 36-40 giờ sau tiêm hCG. Chọc hút noãn được thực hiện qua ngả âm đạo và bệnh nhân sẽ được gây tê tại chỗ và gây mê toàn thân. Bệnh nhân không ăn uống trước chọc hút trứng 4 giờ. Noãn sau khi được chọc hút sẽ được chuyển qua phòng labo để xử lý và kết hợp với tinh trùng người chồng để tạo thành phôi. Sau khi kết hợp trứng và tinh trùng tạo thành phôi, phôi sẽ được nuôi cấy trong ống nghiệm từ 2 đến 3 ngày hay 5 ngày trước khi chuyển vào buồng tử cung của người vợ.

Chuyển phôi

Phôi sau khi được nuôi trong ống nghiệm 2-3 ngày (hoặc 5 ngày) sẽ được chuyển vào buồng tử cung của người vợ. Số phôi chuyển tùy thuộc vào tuổi người vợ, nguyên nhân hiếm muộn, số chu kỳ thực hiện trước đó cũng như chất lượng hiện tại của phôi. Bác sĩ sẽ quyết định số phôi chuyển sao cho đạt tỷ lệ có thai cao nhất và giảm thiểu nguy cơ đa thai.

Thông thường chuyển trung bình khoảng 2-3 phôi với tỷ lệ thai đạt được khoảng 30-35%. Sau chuyển phôi bệnh nhân chỉ cần nằm nghỉ tại chỗ 1-2 giờ, sau đó có thể đi lại bình thường. Sau chuyển phôi, nếu còn phôi dư và tốt bệnh nhân sẽ được tư vấn trữ lạnh phôi để có thể sử dụng cho những chu kỳ sau. Bệnh nhân được dùng thuốc hỗ trợ cho quá trình làm tổ của phôi 2 tuần trước khi thử thai.

Các biến chứng khác có thể gặp phải

Mặc dù IVF và ICSI là các giải pháp an toàn nhưng vẫn có thể xuất hiện các biến chứng. Ngoài hiện tượng sẩy thai, một số biến chứng thường gặp như:

  • Quá kích buồng trứng
  • Tiểu máu sau chọc hút hay nặng hơn là xuất huyết nội.
  • Đa thai
  • Thai ngoài tử cung

Ngoài ra một số nghiên cứu còn cho thấy nguy cơ tiền sản giật tăng trong thai kì ở thai phụ làm thụ tinh trong ống nghiệm. Các báo cáo khác cũng ghi nhận sự chậm phát triển ở trẻ nhỏ và tính tự kỹ. Tuy nhiên vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi.

ThS. BS. Dương Quang Huy – Chuyên khoa Nam Học

Leave a reply